Quán Thế Âm Bồ Tát – Ngài đã giác ngộ, biết rõ chân lý của vũ trụ. Ngài có thể nghe biết hết tất cả chân tướng các sự vật, động tĩnh trong ngoài vũ trụ. Các vị quan thế âm bồ tát là những bậc được kết tinh bởi đức hạnh cao quý tuyệt vời. Họ đã được thánh hóa để hoàn thành tâm nguyện của quần chúng. Người dân thần thánh hóa bồ tát có thể cảm thông và xoa dịu nỗi đau thương tang tóc. Quán Thế Âm Bồ Tát được thánh hóa để làm chỗ nương tựa cho tâm hồn của con người. Bài viết dưới đây sẽ chia sẻ cho chúng ta về quan thế âm bồ tát và sự tích về ngài như thế nào? Hãy cùng theo dõi nhé!
I. Sự tích về Quan Thế Âm Bồ Tát
Hình tượng Quan Thế Âm Bồ Tát gắn liền với câu chuyện về Quan Âm Thị Kính và Diệu Thiện. Đó là hai hình tường của bồ tát trong đời sống tâm linh của người Việt.
1. Câu chuyện về Quan Âm Thị Kính
Quan Thế Âm Bồ Tát đã phải trải qua rất nhiều nhân dạng để phổ độ chúng sinh. Tư liệu cho rằng, vào kiếp thứ 10, Ngài đầu thai thành Thị Kính, tiểu thư nhà họ Mãng. Ngài đã được giáo huấn trong gia đình có truyền thống gia phong. Thị Kính là cô gái tài sắc vẹn toàn, thảo hiền với cha mẹ. Thị Kính khi lớn lên đã được gả cho Thiện Sĩ, một nho sinh họ Sùng sống trong vùng.
Một ngày, khi đang may vá Thị Kính trông thấy chồng ngủ thiếp đi khi đang đọc sách. Nàng lại thấy trên cằm chồng có sợi râu, nên đã dùng con dao nhíp cắt đứt sợi râu đó. Nhưng Thiện Sĩ chợt tỉnh giấc và thấy vợ mình đang cầm dao gần cổ. Chàng ta đã la lên vì nghĩ vợ đang cố sát mình.
Thị Kính đã cố hết sức phân trần với cả gia đình chồng. Nhưng ông bà Sùng và người chồng Thiện Sĩ đã đuổi nàng ra khỏi nhà. Sau khi rời khỏi gia đình chồng, Thị Kính đã xuất gia quy y cửa Phật, pháp danh Kính Tâm.

Sau khi cải trang thành nam để xuất gia, Kính Tâm đã bị Thị Mầu để ý tới. Thị Mầu đã nhiều trêu ghẹo Kính Tâm nhưng đều bị từ chối. Không lâu sau, Thị Mầu có thai với một người là đầy tớ trong nhà. Và Thị Mầu đã khai bừa rằng cái thai đó là của Kính Tâm. Sau đó, Kính Tâm đã phải rời khỏi chùa và đã nhận nuôi con trai của Thị Mầu. Khi đứa bé lên 3 thì Kính Tâm bị bạo bệnh và qua đời. Trước khi mất Kính Tâm đã viết lại tâm thư gửi đến cha mẹ kể lại câu chuyện của mình. Sau đó, mọi người mới rõ nỗi oan khiên của Kính Tâm và đã lập đàn cầu đảo.
Các kiến thức về Phật pháp có thể bạn chưa biết:
>>> Cuộc đời của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni? 4 lời dạy khắc cốt ghi tâm của Người
>>> Tam bảo Phật Pháp Tăng là gì? 6 ý nghĩa cốt lõi của tam bảo trong Phật giáo
>>> Tiểu sử thầy Thích Pháp Hòa – “Kho tàng sống” về ngôn ngữ và kinh kệ
2. Câu chuyện về Quan Âm Diệu Thiện
Chuyện xưa cho rằng Diệu Thiện là người con gái thứ ba của một vị vua. Cho dù được sống trong nhung lụa giàu sang, nhưng công chúa luôn quan tâm đến những người nghèo khổ và chú tâm vào Phật Pháp.
Khi biết vua cha có ý gả chồng, Diệu Thiện đã quỳ xin cha được xuất gia. Nhà vua đã giả vờ đồng ý, ra lệnh cho vị sư trụ trì thuyết phục công chúa hoàn tục. Dù vậy công chúa đã có được điều kiện tốt để tu học về Phật Pháp. Bởi vậy nhà vua đã vô cùng tức giận và sai binh lính đến đốt chùa. Trong trận hỏa hoạn đó, Diệu Thiện đã chắp tay thành hình búp sen, thành tâm cầu nguyện. Và điều bất ngờ là trời đã chuyển mây tạo mưa lớn dập tắt cơn hỏa hoạn. Quá tức giận, nhà vua ra lệnh bắt Diệu Thiện và hạ lệnh xử trảm cô. Nhưng lúc đao phủ chuẩn bị thì bỗng có một con hổ trắng xông vào và cõng Diệu Thiện đi.

Diệu Thiện đã mơ thấy hổ trắng cõng mình xuống Diêm phủ. Ni Cô Diệu Thiên đã chắp tay phát nguyện cứu độ cho mọi loài đang chịu những hình phạt. Và sau khi tỉnh giấc, Diệu Thiện tiếp tục tu hành đắc đạo và phổ độ cho chúng sinh.
Người Việt đã tin rằng 2 vị chính là Quan Thế Âm Bồ Tát trong tín ngưỡng của mình.
II. Sự thật Quan Thế Âm Bồ Tát là ai?
Theo như kinh phật A Di Đà thì Quán Thế Âm Bồ Tát cùng với Đại Thế Chí Bồ Tát là trợ tuyên của đức Phật. Và Ngài được đặt danh hiệu là Đại bi Quán Thế Âm Bồ Tát. Ở đây đại bi là lòng thương người vô cùng bao la, rộng lớn. Quán mang ý nghĩa là xem xét, quán xét. Thế chính là thế gian, còn âm là lời cầu nguyện chân thành.
Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát diễn tả những đức tính thương người, lắng nghe lời cầu cứu và cứu độ chúng sinh của Ngài.
III. 12 Đại Nguyện của Quan Thế Âm Bồ Tát và ý nghĩa
1. Nguyện ước sống và đảo lộn vạn loại đau khổ: Bồ Tát nguyện ước chữa lành và giải thoát mọi hình thức khổ đau và nỗi đau trong lòng con người.
2. Nguyện ước biến những ý định xấu thành ý định tốt: Bồ Tát nguyện ước làm sáng tỏ tâm trí và biến đổi những ý định xấu thành ý định tốt đẹp.
3. Nguyện ước cứu trợ những người bị giam cầm và bị ngục tù: Bồ Tát nguyện ước giải thoát những người bị giam cầm và bị ngục tù, mang đến tự do và bình an cho họ.
4. Nguyện ước giải thoát cho những người bị áp bức: Bồ Tát nguyện ước đến cùng mọi người bị áp bức và mang đến sự giải thoát và công bằng cho họ.
5. Nguyện ước giúp đỡ những người bị thiếu thốn: Bồ Tát nguyện ước giúp đỡ những người bị nghèo đói, đói khát, thiếu thốn và cung cấp cho họ các nguồn tài nguyên cần thiết.
6. Nguyện ước động lòng từ bi với tất cả mọi người: Bồ Tát nguyện ước đem tình yêu và lòng từ bi đến với tất cả mọi người và giúp đỡ họ trong mọi hoàn cảnh.
7. Nguyện ước biến tất cả khốn khổ thành hạnh phúc: Bồ Tát nguyện ước chữa lành và biến đổi tất cả khổ đau và khó khăn thành hạnh phúc và an lạc.
8. Nguyện ước giúp đỡ những người bị bệnh tật: Bồ Tát nguyện ước chữa lành và giúp đỡ những người bị bệnh tật, mang lại sức khỏe và chữa lành cho họ.
9. Nguyện ước giúp đỡ những người mất đi đường lối: Bồ Tát nguyện ước dẫn đường cho những người lạc lối, mang đến ánh sáng và hướng dẫn để họ tìm lại con đường đúng đắn.
10. Nguyện ước chữa lành và giải thoát cho những người bị sợ hãi và bị ám ảnh: Bồ Tát nguyện ước loại bỏ sự sợ hãi và ám ảnh trong tâm trí của những người bị nó, mang lại sự an bình và giải thoát tinh thần.
11. Nguyện ước truyền bá Pháp Luân Đại Từ: Bồ Tát nguyện ước truyền bá triết lý Phật giáo và sự giác ngộ cho mọi người, để họ có cơ hội tiếp cận và hưởng lợi từ sự giải thoát.
12. Nguyện ước giác ngộ tất cả chân lý: Bồ Tát nguyện ước giác ngộ tất cả các chân lý, nhận thức sự vô thường và vô thường trong mọi hiện tượng, để đạt đến trạng thái giải thoát hoàn toàn.
III. Người ta thờ Quan Thế Âm Bồ Tát để xin gì?
Những người thờ Quan Thế Âm Bồ Tát đều muốn có sự an yên tự tại, sự lương thiện. Hơn thế nữa họ cũng mong muốn có được may mắn, sức khỏe và hạnh phúc no đủ.
Ngày nay việc thờ Quan Thế Âm Bồ Tát, gia chủ khắc họa Ngài bằng nhiều chất liệu khác nhau. Ví dụ như: hình thờ Phật Bà Quan Âm, tranh thờ Mẹ Quan Âm, tượng thờ Quan Âm Bồ Tát… Cho dù là chất liệu gì đi nữa thì quan trọng nhất vẫn là chữ tâm hướng tới Ngài. Đặc biệt là sự tu sửa thân tâm khẩu ý trong đời của người thờ cúng. Bởi thế thờ Quan Thế Âm Bồ Tát sẽ mang lại sự an yên trong gia đình.
Có thể nói thờ Quan Âm Thế Âm Bồ Tát trong nhà đã trở thành một nét đẹp truyền thống. Nó thể hiện sự hướng thiện, hướng đến những điều tốt đẹp của con người. Không chỉ vậy, nó còn thể hiện niềm tin vào thần linh che chở phù hộ cho gia đình mình. Và cũng giúp gia đình hướng tới những điều đúng đắn, tránh sai lầm trong cuộc sống.
Trên đây là một số kiến thức về Quan Thế Âm Bồ Tát và thờ để thể hiện sự thành kính, tôn trọng đối với Ngài. Chúc bạn và gia đình luôn hạnh phúc và bình an.